Khi bạn cập nhật (hoặc bị bắt buộc phải cập nhật) hệ điều hành Windows, bạn sẽ thấy 1 tổ hợp ký tự và ký số bên cạnh câu ngắn mô tả nội dung.

Thông thường thì phần nội dung ngắn đã đủ để chúng ta hiểu được 1 phần những gì mà bản cập nhật mang lại, thế còn tổ hợp ký tự kia thì sao? Trong bài này, Hưng Phát Laptop chia sẻ với bạn 1 số thông tin để có thể nắm được khái quát cách mà Microsoft đặt tên cho các bản vá.

Cập nhật hay update Windows là nói chung, còn trong số các bản cập nhật đó sẽ có nhiều mục đích khác nhau. Có thể kể đến như nâng cấp trình điều khiển (driver), bổ sung tính năng mới, sửa lỗi, cải thiện độ tương thích hay tăng cường bảo mật.

Những Con Số Và Tổ Hợp Ký Tự Của Các Bản Cập Nhật Windows Có ý Nghĩa Gì? Features 01

Những bản cập nhật nâng cao chất lượng của Windows theo thời gian (Quality Update), hay các bạn thường thấy tên gọi là Cummulative Update. Các bản cập nhật này được cung cấp với tần suất thường xuyên và mang tính bắt buộc. Trên Windows 10, Cummulative Update sẽ giải quyết các vấn đề về hiệu năng của hệ điều hành cũng như sửa lỗi, trong khi đó với Windows 11, chúng đôi khi còn mang tới vài tính năng nho nhỏ thú vị, và dĩ nhiên là mới mẻ hơn. Quality Update chia thành 4 loại, gồm B, C, D và OOB.

  • Quality “B” Update sẽ ra mắt vào mỗi thứ Ba tuần thứ 2 của tháng, chứa những bản vá bảo mật cũng như sửa các lỗi lớn.
  • Quality “C” Update ra mắt trong tuần thứ 3 của tháng và thường bao gồm các cải thiện không quá quan trọng, bao gồm cả những phần sửa lỗi không ảnh hưởng tới tính năng bảo mật của hệ thống.
  • Quality “D” Update ra mắt trong tuần thứ 4 của tháng, thường được Microsoft sử dụng để nhận phản hồi từ người dùng cho những bản cập nhật tiếp theo.
  • Quality “OOB” Update (Out-Of-Band) là những bản cập nhật khẩn cấp, được ra mắt bất kể lúc nào mỗi khi có những lỗi hay vấn đề nghiêm trọng cần sửa chữa càng sớm càng tốt.

Quality Update cho Windows thường có dung lượng nhỏ, tải về rất nhanh và cập nhật cũng vậy. Lời khuyên là các bạn nên cập nhật chúng sớm nhất có thể để bảo vệ hệ thống an toàn. Trong trường hợp bất khả kháng, bạn có thể hoãn cập nhật dạng này tối đa 7 ngày.

Những Con Số Và Tổ Hợp Ký Tự Của Các Bản Cập Nhật Windows Có ý Nghĩa Gì? Features 02

Các bạn rất thường gặp loại B, nhưng C và D thì rất hiếm, thậm chí là không gặp, tại sao lại như vậy? Windows sẽ không tự động tải và cài đặt C và D update, trừ khi bạn chủ động nhấn Check for Update trong hệ thống vào tuần thứ 3 và thứ 4 hay tuần đầu của tháng, trước khi bản B xuất hiện. Nếu may mắn, các bạn sẽ gặp 1 bản cập nhật C hoặc D, từ đó có thể cài đặt và thử tính năng mới trước khi Microsoft biến nó thành B update cho tất cả mọi người. Hiểu nôm na thì C và D update như là bản cập nhật beta để thử nghiệm trước khi chính thức vậy.

Đôi lúc Windows sẽ có những bản cập nhật cải thiện độ tương thích và tính tin cậy, ổn định của hệ thống, không bị bắt buộc ra mắt theo đúng lịch, tức theo kiểu OOB. Ngoài ra, bản cập nhật tính năng – Feature Update – là những bản cập nhật lớn, ra mắt định kỳ mỗi 6 tháng, không bắt buộc, tức là bạn có thể tùy chọn cài đặt hoặc không. Dung lượng của Feature Update thường chiếm khoảng 3 GB đối với Windows x64 hoặc 2 GB đối với Windows x86.

Security Update như tên gọi sẽ là các bản vá bảo mật, cung cấp cho người dùng theo 2 kiểu, hoặc là 1 bản cập nhật riêng biệt, hoặc sẽ là 1 phần trong Cummulative Update. Loại này tăng cường bảo mật tổng thể cho hệ thống bằng cách sửa lỗi hoặc loại bỏ malware. Đối với Driver Update hay trình điều khiển cho phần cứng, nếu phần cứng là thế hệ mới, bạn có thể không cần quan tâm đến Driver Update của Windows mà tự tải và cài đặt bản mới nhất từ hãng tương ứng. Ngược lại nếu phần cứng đã cũ, Driver Update sẽ làm giúp bạn 1 phần việc khi thiết lập hệ thống, các trình điều khiển cài theo dạng này tuy là những bản cũ nhưng đã được thử nghiệm về độ tương thích, ổn định và hoạt động tốt nhất, có chứng nhận WHQL (Windows Hardware Quality Labs) từ Microsoft.

Những Con Số Và Tổ Hợp Ký Tự Của Các Bản Cập Nhật Windows Có ý Nghĩa Gì? Features 03

Ngoài tên thì các bản cập nhật còn có 1 mã số, KBxxx, trong đó KB là viết tắt của Knowledge Base – cơ sở dữ liệu chứa nội dung về hỗ trợ kỹ thuật của Microsoft cho các sản phẩm của hãng. Ngay phía sau KB là dãy số ID của từng vấn đề cụ thể đã được giải quyết. Các bạn có thể tìm kiếm các bản cập nhật theo dãy KBxxx tại https://www.catalog.update.microsoft.com/Home.aspx. Riêng đối với các bản cập nhật tính năng mỗi 6 tháng, con số đi kèm cũng khá dễ hiểu, ví dụ như 22H2, nghĩa là bản cập nhật được phát hành trong nửa sau (H2) của năm 2022 (22). Bên cạnh mã KB thì còn mã Build của bản cập nhật đó, gồm 2 phần cách nhau bởi dấu chấm. Ví dụ bản cập nhật mới nhất ra ngày 21/3/2023 có mã KB5023773, Build number 19045.2788, con số 19045 cho biết số bản dựng của Windows 10 và 2788 là số bản sửa đổi hay cập nhật cho đến nay.

Bình luận (0 bình luận)